Lan hài Cypripedium bardolphianum
Các cánh hoa trải rộng ra, đầu như mũi mác và dài hơn lá đài. Cái túi (hài) có màu cam, có mụn như mụn cơm (cóc); điểm đặc trưng của loài này là hoa thường biến dạng.
S.C. Chen (1985) liệt kê loài C. nutans Schltr. như là một tên đồng nghĩa đối với loài này, mặc dù năm 1984 Atwood đã tuyên bố rằng ông Breiger đã đưa loài C. nutans có quan hệ gần với loài C. acaule Ait.
Phân bố theo địa dư: Xuất xứ từ miền tây Trung hoa, loài lan lùn này thường sống chung với loài C. flavum.
Môi trường sống: Loài này sống trong bóng râm dưới tán cây rừng, rễ thường lan tỏa trong những lớp mùn lá cây.
Những điểm lưu ý khi trồng: Tôi có mối liên hệ cá nhân với Carson Whitlow, ông ấy nói rằng đã có người nhập giống lan này. Hãy tham khảo cách trồng loài C. cordigerum để biết cách trồng loài này.
Mô tả: Thân cây lan cao 6-7,5 cm, tính từ thân rễ của nó. Các lá đài và cánh hoa đều có màu xanh xỉn. Lá đài sau có hình ô-van, đầu tròn. Lá đài bên hình ê-lip và đầu nhọn như hai cái răng. Các cánh hoa trải rộng ra, đầu như mũi mác và dài hơn lá đài. Cái túi (hài) có màu cam, có mụn như mụn cơm (cóc); điểm đặc trưng của loài này là hoa thường biến dạng. Darnell (1930) lưu ý chúng ta loài này có mùi hương không dễ chịu.
S.C. Chen (1985) so sánh C. bardolphianum var. bardolphianum với hình dáng hoa thu được từ tỉnh Vân Nam, Trung quốc, ông công bố loài này như là var. zhongdianense S.C. Chen var. nov. Ông ấy cho biết chỉ có một chút khác biệt về các lá đài và cuống hoa và nói rằng sự khác nhau tập trung vào tình trạng các lông tơ dầy hơn.
Mùa ra hoa: Tháng Sáu và tháng Bảy.